Sóng elliott trong phân tích kỹ thuật
PHẦN 1: Sóng đẩy 1 – 3 – 5
–
Hi anh em, cũng lâu lâu rồi mới lại ngồi lần mần viết bài cho anh em đọc. Hôm nay mình nói về sóng elliott trong Phân Tích Kỹ Thuật anh em nhé.
Lưu ý với anh em để hiểu và làm được anh em cần nắm rõ các kiến thức sau:
1. Hỗ trợ, Kháng cự
2. Lý thuyết Dow nền tảng của phân tích kĩ thuật.
3. Công cụ fibonacci retracement (Fibo quy hồi).
4. Công cụ fibonacci extension (fibo mở rộng theo xu hướng).
5. xem qua bài viết Lý Thuyết Cấu Tạo Sóng Elliott.
–
Bài viết này chủ yếu phục vụ cho mục đích chính “tìm điểm thoát và lý do để giữ trạng thái giao dịch (lệnh)“, khung thời gian sử dụng để phân tích H4, Khung thời gian tìm điểm vào M15. Nó phù hợp với anh em giao dịch trong ngày hoặc dài ngày.
Tìm điểm vào như thế nào anh em có thể xem lại “nông dân nên học hệ thống giao dịch thần thánh này” bài viết này sẽ không nhắc nhiều đến việc vào lệnh.
Một số quy tắc cần nhớ khi xác định sóng elliott.
- Sóng 3 là sóng dài nhất.
- Sóng 5 đi nhanh nhất.
- Sóng 4 không phạm vào sóng 1.
- Sóng 2 không hồi quá điểm bắt đầu của sóng 1.
- Sóng 3 mở rộng bằng 1.68 sóng của sóng 1.
- Sóng 2 đơn giản thì sóng 4 phức tạp.
Sóng 1
S1: Hiếm khi rõ ràng khi hình thành. Xu hướng trước đó được xem là vẫn còn hiệu lực.
Sóng 2
S2: Một số dấu hiệu tích cực xuất hiện: khối lượng giao dịch thấp khi giá đi xuống, giá không giảm thấp hơn 61,8% độ dài của sóng 1.
Sóng 3
S3 Sóng 3 thông thường là sóng lớn nhất và mạnh nhất trong một xu hướng (sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất) Sóng 3 mở rộng bằng 1.68 sóng của sóng 1.
Theo lý thuyết dow thì chúng ta có thể tạo lập được 3 sóng như sau:
*** ví dụ xét sóng tăng.
Sóng 1 tăng được tạo lập trong 1 xu hướng Giảm trước đó, nếu nắm kĩ lý thuyết Dow anh em sẽ phải nhớ được rằng.
– S1 hiện tại được tạm xem như Xu Thế cấp 1, xu thế là tăng
– S2 được xem như xu thế cấp 2, ngăn cản lại xu thế cấp 1, xu thế là giảm
Sóng 2 hồi về không quá 61,8% của sóng 1
– Xu thế cấp 1 tiếp diễn khi đường giá phá qua được hỗ trợ hoặc kháng cự do xu thế cấp 2 để lại.
Sóng 3 elliott được thiết lập khi đường giá phá qua được vùng hỗ trợ hoặc kháng cự của sóng 1 trước đó (vùng đỉnh của sóng 1 nếu là sóng tăng, vùng đáy của sóng 1 nếu là sóng giảm)
và Sóng 3 là sóng lớn nhất, mạnh nhất nó thường đi được một khoảng bằng 1.68 sóng của sóng 1.
Sóng 4
là sóng điều chỉnh giảm khi các nhà đầu tư đã nhận được 1 tỷ suất sinh lợi như kỳ vọng đồng thời bắt đầu xuất hiện cảm giác lo ngại khi thị trường đã tăng điểm mạnh ở sóng 3 dẫn đến hành vi chốt lời hàng loạt (mặc dù có thể không có thông tin xấu trong giai đoạn này). Sóng 4 thường là sóng phức tạp và khó dự đoán nhất.
Sóng 5
Sóng 5 là sóng cuối cùng trong xu hướng chính. Tuy nhiên sóng 5 thường không tăng mạnh bằng sóng 3 và khối lượng giao dịch thường thấp hơn sóng 3. Vào cuối sóng 5, bắt đầu xuất hiện dấu hiệu phân kỳ của các chỉ báo dao động như Stochastic, MACD,…
Vẫn ví dụ như trên thì Sóng 3 lại đóng vai trò là xu thế cấp 1, sóng 4 đóng vai trò là xu thế cấp 2. Nhưng anh em cần để ý
– Sóng 4 không phạm vào sóng 1
Đà tăng hoặc giảm của sóng 4 điều chỉnh nếu chạm vào phần sóng của sóng 1 thì sóng elliott fail.
Sóng 5 chỉ được thiết lập khi đường giá phá qua được hỗ trợ hoặc kháng cự do sóng 3 để lại. (vùng đỉnh – kháng cự nếu là sóng tăng, phần đáy hỗ trợ nếu là sóng giảm)
Sóng 5 là sóng đi rất nhanh.
Kết luận:
– Mục đích chính của việc xác định sóng elliott là để “tìm điểm thoát và lý do để giữ trạng thái giao dịch (lệnh)“, khung thời gian sử dụng để phân tích H4, Khung thời gian tìm điểm vào M15. Nó phù hợp với anh em giao dịch trong ngày hoặc dài ngày.
– Nắm được cấu tạo sóng và có dự đoán về đường đi giúp anh em chủ động hơn trong việc thiết lập giao dịch, giữ trạng thái lâu hay thoát sớm.
– Việc xác định sóng đẩy tương đối dễ nhờ vào 2 công cụ fibonacci nhưng cũng cần thời gian để có thể xác định nhanh và chuẩn xác giúp việc giao dịch kiếm được lợi nhuận tốt hơn.
– Nhược điểm lớn nhất gặp phải: Thời gian đợi khá lâu.
Trên đây là phần cơ bản, anh em ủng hộ 1 like và 1 cmt bên dưới để lấy động lực viết nốt mấy phần còn lại nhé.
– Phần 2: Đặc điểm sóng 2 sóng 4, dự đoán điểm đảo chiều của sóng. Trường hợp Sóng 5 thất bại và Sóng 4 phạm vào sóng 1.
– Phần 3: Mô hình sóng elliott.
– Phần 4: Sóng elliott có dùng phân tích cơ bản (tin tức).
BÀI VIẾT THAM KHẢO:
Đường xu hướng (trend line) trong phân tích kỹ thuật
